1 Uống la mật gấu tươi có tác dụng gì

Uống lá mật gấu hằng ngày có tốt không?

Dùng lá mật gấu để sắc hoặc nấu nước uống hằng ngày sẽ đem lại nhiều lợi ích cho sức khỏe của chúng ta vì trong lá mật gấu có rất nhiều thành phần tốt cho sức khỏe, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu và ứng dụng. Ngoài ra chưa có nghiên cứu nào cho rằng cây mật gấu có độc tính nên mọi người có thể uống lá mật gấu như các loại nước thanh nhiệt khác uống hàng ngày. Tuy nhiên bất cứ cái gì nhiều quá cũng không tốt và sẽ gây ra tác dụng phụ, nếu sử dụng cây mật gấu một các bừa bãi trong một thời gian dài thì sẽ dẫn đến một số tác dụng phụ không mong muốn. Vì vậy, mọi người nên xây dựng cho mình chế độ ăn uống kèm theo sử dụng lá mật gấu thật hợp lí.

Cây mật gấu là cây gì?

Cây mật gấu là một loại cây thuốc nam và được trồng rất nhiều ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Trong cây mật gấu rất giàu protein, vitamin và các khoáng chất cùng beta-carotenne. Người ta thường dùng lá cây mật gấu để sắc lấy nước uống hoặc dùng thân và rễ cây để ngâm rượu. Có thể sử dụng lá mật gấu sắc uống để hỗ trợ cho các sản phẩm khác trong việc điều trị các bệnh như xương khớp, tiêu chảy, đái tháo đường, viêm gan, vàng da, huyết áp cao, rối loạn lipid máu, kiết lị, viêm ruột, viêm đại tràng, rối loạn tiêu hóa, …Hơn hết, lá mật gấu còn hỗ trợ ngăn chặn sự hình thành và phát triển của các tế bào ung thư, đồng thời giải độc gan giúp thanh nhiệt cơ thể và điều hòa huyết áp.

Uống lá mật gấu hằng ngày có tốt không?

Lá mật gấu có tác dụng gì

Trong lá mật gấu mang những hợp chất chứa có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh mãn tính, lão hóa, bệnh nhiễm giun sán và hạ thấp tỉ lệ nguy cơ bị ung thư vú. Lá mật gấu còn được dùng để trị các bệnh về đường tiêu hóa, đái tháo đường, chán ăn, kiết lị, thanh lọc những chất độc hại, các bệnh về gan, tăng cường hệ miễn dịch, giúp phòng ngừa những bệnh vặt…

Tính chất chống oxy hóa

Nguồn tham khảo: oecc.vn/pmc/articles/PMC3138040/

Cây lá đắng rất giàu các hợp chất thực vật có chức năng như chất chống oxy hóa.

Xem thêm  50 loại cây ưa bóng thường được trồng trong sân vườn (Phần 1)

Chất chống oxy hóa bảo vệ tế bào của bạn chống lại stress oxy hóa và giúp ngăn ngừa các rối loạn chuyển hóa như tiểu đường, ung thư và bệnh tim mạch, mạch vành.

Một số chất chống oxy hóa này là flavonoid, axit phenolic và sesquiterpenes. Chúng hoạt động bằng cách loại bỏ các gốc tự do, giải độc và ức chế các protein phản ứng với căng thẳng.

Chữa bệnh sốt rét

Nguồn tham khảo: Nghiên cứu điều trị ký sinh trùng bằng lá đắng – Trung tâm Nghiên cứu Khu vực Châu Phi, Đại học Kyoto

Sốt rét là một bệnh do ký sinh trùng plasmodium gây ra và được truyền sang người qua vết đốt của muỗi nhiễm bệnh.

Các nghiên cứu đã phát hiện ra lá đắng là một phương pháp điều trị bệnh sốt rét rẻ và hiệu quả.

Một nghiên cứu trên động vật cho thấy chiết xuất lá đắng có hoạt tính chống co thắt đáng kể chống lại Plasmodium berghei – một loài ký sinh trùng sốt rét.

Một nghiên cứu khác cho thấy rằng các hợp chất hoạt tính (sesquiterpene lactones) trong lá đắng cho thấy hoạt động đáng kể chống lại Plasmodium falciparum.

Tuy nhiên, cần có thêm nhiều nghiên cứu trên người để xác định cơ chế hoạt động chính xác.

Điều trị nhiễm ký sinh trùng

Nguồn tham khảo: Nghiên cứu điều trị ký sinh trùng bằng lá đắng – Trung tâm Nghiên cứu Khu vực Châu Phi, Đại học Kyoto

Lá đắng đã được sử dụng trong y học cổ truyền châu Phi để điều trị giun sán.

Và các nghiên cứu gần đây ở tinh tinh và khỉ đột đã chứng minh cho những tuyên bố này.

Một nghiên cứu của Tanzania cho thấy những con tinh tinh bị nhiễm giun đã được chữa khỏi hoàn toàn các triệu chứng (đau dạ dày, tiêu chảy) sau khi ăn lá đắng.

Lá mật gấu giúp kháng khuẩn

Nguồn tham khảo: Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của cây lá đắng – Tạp chí Sky về Nghiên cứu Vi sinh vật, 2015

Trong y học cổ đại châu Phi, lá đắng đã được sử dụng để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn và nấm.

Một nghiên cứu trong ống nghiệm cho thấy chất chiết xuất từ ​​nước của lá đắng ức chế sự phát triển của S.aureus và E.coli – hai loại vi khuẩn truyền nhiễm.

Một nghiên cứu khác cho thấy chiết xuất lá đắng làm giảm sự phát triển của nấm và vi khuẩn trong rượu cọ – giảm nguy cơ nhiễm trùng.

Xem thêm  Hoa hồng bonsai thú chơi bonsai độc đáo của người Việt

Mặc dù những nghiên cứu này đã phát hiện ra hoạt động chống lại nhiễm trùng do vi sinh vật, nhưng vẫn cần phải có thêm nhiều nghiên cứu trên người.

Lá mật gấu điều trị bệnh tiểu đường

Nguồn tham khảo: Tác dụng hạ đườn huyết của cây lá đắng – CL Okafor – Nghiên cứu phương pháp trị liệu, 1992

Lượng đường trong máu cao là triệu chứng phổ biến nhất của bệnh tiểu đường và các bệnh mãn tính khác.

Một số nghiên cứu đã phát hiện ra rằng chất chống oxy hóa và chất xơ có trong cây lá đắng có thể giúp giảm lượng đường.

Một nghiên cứu cho thấy mức đường huyết giảm 21,4% ở những con chuột mắc bệnh tiểu đường được dùng chiết xuất từ ​​lá đắng sau 14 ngày.

Một nghiên cứu khác trên động vật đã phát hiện ra rằng lá đắng làm giảm đáng kể lượng đường trong máu lúc đói, cholesterol toàn phần, chất béo trung tính và LDL-Cholesterol sau 14 ngày sử dụng.

Tuy nhiên, nghiên cứu dựa trên con người về tác dụng của lá đắng đối với lượng đường trong máu vẫn còn thiếu.

Ngăn ngừa ung thư

Nguồn tham khảo : oecc.vn/pmc/articles/PMC3864043/

Ung thư là một căn bệnh liên quan đến sự phát triển không kiểm soát của các tế bào.

Một số nghiên cứu đã báo cáo rằng chất chống oxy hóa được tìm thấy trong lá đắng có thể giúp tiêu diệt các gốc tự do gây ung thư. Một nghiên cứu trên ống nghiệm báo cáo rằng chất chiết xuất từ ​​lá đắng ức chế sự phát triển của các tế bào ung thư trên vòm họng. Nghiên cứu cũng phát hiện ra hai hợp chất (vernomygdin và vernodalin) có tác dụng chống ung thư. Trong một nghiên cứu khác trên ống nghiệm, chiết xuất từ ​​lá đắng đã ngăn chặn sự phát triển của các tế bào khối u vú.

Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu và ứng dụng thực tế trên người. Do vậy cần thận trọng khi sử dụng

Tăng cường chức năng tiêu hóa

Hàm lượng chất xơ dồi dào trong lá đắng giúp hỗ trợ tiêu hóa và ngăn ngừa táo bón.

Trái cây và rau quả giàu chất xơ được khuyến khích cho tất cả mọi người.

Ngoài ra, thực phẩm giàu chất xơ và chất chống oxy hóa giúp hỗ trợ tiêu hóa đều đặn và bảo vệ sức khỏe hệ tiêu hóa.

Xem thêm  7 Loại cây bonsai để bàn làm việc dành cho dân văn phòng

Các công dụng khác của lá mật gấu

Sau đây là những công dụng truyền thống của lá đắng:

Tác dụng oxytocic:

Ở Malawi, lá được sử dụng để gây chuyển dạ và kiểm soát chảy máu sau sinh. Và các nghiên cứu trên động vật gần đây đã chứng minh cho việc sử dụng này.

Điều trị vết thương:

Trong y học cổ truyền châu Phi, lá đắng tươi giã nát, lấy nước cốt tươi dùng để chữa vết cắt, vết bầm tím hoặc nhọt. Nó được cho là có tác dụng cầm máu và ngăn ngừa nhiễm trùng.

Giảm cân

Lá đắng rất giàu chất xơ và có thể giúp thúc đẩy quá trình giảm cân. Một nghiên cứu cho thấy chiết xuất lá đắng làm giảm tổng lượng cholesterol và chất béo trung tính trong máu.

Sản xuất bia

Do hàm lượng chất chống oxy hóa phong phú và có vị đắng nên lá cây thường được sử dụng như một chất thay thế hop trong sản xuất bia. Ngoài ra, nó cũng được sử dụng để ngăn ngừa ô nhiễm vi sinh vật đối với các sản phẩm bia.

Lá mật gấu chữa bệnh gì?

Lá mật gấu có tác dụng trong việc giải độc, làm mát gan, từ đó giúp hạ men gan. Hơn hết, lá mật gấu còn hỗ trợ tối đa trong việc điều trị các bệnh viêm gan B, C, các triệu chứng về da do bệnh về gan gây ra, điều trị bệnh sỏi mật, chữa các bệnh về xương khớp, đau lưng. Hỗ trợ điều trị điều trị các bệnh liên quan đến nhiễm trùng đường tiêu hóa và điều trị tiêu chảy. Ngoài ra nó còn được giúp giải rượu rất tốt và làm tan mỡ bụng. Lá mật gấu còn hỗ trợ điều hòa thần kinh rất tốt, giúp mang lại những giấc ngủ ngon cho những người thường xuyên bị mất ngủ.

Những ai nên sử dụng lá mật gấu?

  • Những người bị bệnh các bệnh liên quan về gan như xơ gan, viêm gan B, C..
  • Người mắc bệnh tiểu đường, có lượng đường trong máu cao dẫn dến huyết áp tăng, loét dạ dày.
  • Những người sử dụng nhiều rượu bia một cách thường xuyên.
  • Những người đang mắc bệnh sỏi thận.
  • Những người đang dư cân, dư mỡ.
  • Người mắc các bệnh liên quan đến đường tiêu hóa.
  • Người mắc bệnh liên quan đến xương, khớp, thiếu canxi.
  • Người thường xuyên không ngủ được, mất ngủ dài ngày.